Hiện nay việc sử dụng động cơ 3 pha trong các khu công nghiệp đã dần trở nên phổ biến. Tuy nhiên, việc điều khiển động cơ 3 pha ở hai chế độ là quay thuận và ngược tuy phổ biến nhưng lại không có quá nhiều người quan tâm đến sơ đồ và nguyên lý hoạt động của mạch đảo chiều động cơ 3 pha. Bài viết dưới đây cùng Thành Thái Motor tìm hiểu kỹ thêm về sơ đồ mạch đảo chiều động cơ 3 pha.
Mạch đảo chiều động cơ 3 pha là gì?
Mạch đảo chiều động cơ 3 pha là một hệ thống điều khiển được sử dụng chủ yếu để thay đổi hướng quay của động cơ 3 pha. Động cơ điện 3 pha thương sẽ quay theo hai hướng, gọi là quay thuận và quay ngược. Bằng cách sử dụng mạch đảo chiều động cơ 3 pha, ta có thể thay đổi được hướng quay của động cơ điện 3 pha một cách linh hoạt.
Nguyên lý hoạt động và ứng dụng của mạch đảo chiều động cơ 3 pha
Mạch đảo chiều động cơ 3 pha thường bao gồm 3 cặp relay hoặc thyristor được điều khiển bởi một bộ phận điều khiển. Khi bộ điều khiển nhận được tín hiệu điều khiển của người sử dụng hoặc từ một hệ thống tự động, nó sẽ kích hoạt relay hoặc là thyristor tương ứng để thay đổi các pha nguồn điện đến động cơ, từ đó có thể thay đổi hướng quay của động cơ.
Nguyên tắc hoạt động
- Khi đóng cầu đấu (CD), mạch sẽ được cấp điện. Để động cơ quay theo chiều thuận, ta ấn nút MT. Công tắc tơ T sẽ có điện và đồng thời đóng tiếp điểm thường mở T (3-4) để duy trì nguồn cấp cho cuộn dây của công tắc tơ T. Đồng thời, tiếp điểm thường đóng T (7-8) mở để tránh đi sự tác động đồng thời từ công tắc tơ N.
- Đồng thời, các tiếp điểm thường mở T trong mạch động lực sẽ đóng lại, cấp điện cho động cơ Đ để quay theo chiều thuận.
- Để cho động cơ quay theo chiều ngược, ta ấn nút MN. Công tắc tơ N sẽ có điện, và đồng thời đóng tiếp điểm thường mở N (6-7) để duy trì nguồn cấp cho cuộn dây của công tắc tơ N. Tiếp điểm thường đóng N (4-5) mở để tránh sự tác động đồng thời của công tắc tơ T.
- Tiếp theo, các tiếp điểm thường mở N trong mạch động lực sẽ đóng và cấp điện cho động cơ Đ để quay theo chiều ngược lại.
- Để dừng động cơ, ta ấn nút D. Công tắc tơ T sẽ mất điện khi đó động cơ sẽ được ngắt kết nối với nguồn và dừng lại tự do.
- Để bảo vệ được động cơ khi xảy ra sự cố quá tải, ta sử dụng rơ le nhiệt và các đèn báo tín hiệu. Mạch điện cũng được thiết kế có chế độ làm việc và sẽ yêu cầu sử dụng khóa chéo để giúp tránh làm hỏng động cơ khi thực hiện đảo chiều.
Ứng dụng của mạch đảo chiều động cơ 3 pha
Mạch đảo chiều động cơ 3 pha đang rất phổ biến trong các ứng dụng công nghiệp và dân dụng, nơi mà cần điều khiển hướng quay của động cơ điện 3 pha như trong các hệ thống cơ khí, cơ điện tử,quạt công nghiệp, bơm nước, và nhiều ứng dụng khác.
Sơ đồ Mạch đảo chiều động cơ 3 pha
Sơ đồ mạch đảo chiều động cơ 3 pha thường gồm các bộ phận chính như sau:
- Contactor (Công tắc tơ): Sẽ có ít nhất 2 contactor được sử dụng trong mạch. Mỗi contactor kiểm soát hai pha của động cơ, và việc kích hoạt chúng theo trình tự khác nhau sẽ giúp đảo ngược hướng quay của động cơ.
- Rơ le nhiệt: Được sử dụng chủ yếu để bảo vệ động cơ khỏi quá tải.
- Nút ấn / Nút đóng cắt: Dùng để điều khiển việc bật và tắt động cơ, cũng như là để đảo chiều quay.
- Động cơ 3 pha: Chính là đối tượng được điều khiển.
- Nguồn điện 3 pha: Cung cấp nguồn điện cho động cơ.
Mạch động lực
- Nguồn điện 3 pha sẽ đầu vào tiếp điểm chính 1, 3, 5 của MCCB (Moulded Case Circuit Breakers).
- Tiếp điểm chính 3, 4, 6 của MCCB đấu vào 3 tiếp điểm chính 1, 3, 5 của công tắc tơ (Contactor) KT, KN.
- Tiếp điểm chính 2, 4, 6 của công tắc tơ KT sẽ được đấu thứ tự vào 3 tiếp điểm chính đó là 1, 3, 5 của Rơ le nhiệt (Overload Relay).
- Tiếp điểm chính 2, 4, 6 của công tắc tơ KT được đấu thứ tự vào các tiếp điểm chính 5, 3, 1 của rơ le nhiệt (Overload Relay).
- Tiếp điểm chính 2, 4, 6 của Rơ le nhiệt sẽ đấu vào 3 đầu dây U1, V1, W1 của động cơ 3 pha. Dây PE của động cơ được đấu vào dây PE của nguồn.
Mạch điều khiển
Dây pha L:
- Dây pha L có nguồn đấu vào MCB (Miniature Circuit Breaker), sau đó được đấu với tiếp điểm thường đóng 95 của Rơ le nhiệt.
- Tiếp điểm thường đóng 96 của Rơ le nhiệt được đấu với tiếp điểm thường đóng 1 của nút nhấn OFF.
- Tiếp điểm thường đóng 2 của nút OFF đấu với tiếp điểm thường mở 3 của nút ONT, ONN và đồng thời đấu với tiếp điểm thường mở 13 của KT, KN.
- Tiếp điểm thường mở 4 của nút ONT đấu với tiếp điểm thường đóng 21 của Công tắc tơ KN. Tiếp điểm 22 của KN sẽ đấu với tiếp điểm thường mở của 14 KT và A1 cuộn dây công tắc KT.
- Tiếp điểm thường mở 4 của nút nhấn ONN sẽ đấu với tiếp điểm thường đóng 21 của Công tắc tơ KT. Tiếp điểm 22 của KT được đấu với tiếp điểm thường mở 14 của KN và A1 cuộn dây Công tắc tơ KN.
Dây trung tính N và đèn tín hiệu:
– Dây trung tính có nguồn đấu vào MCB.
– Tiếp điểm A2 của cuộn dây Công tắc tơ KT, KN, tiếp điểm 97 thường mở của Rơ le nhiệt được đấu vào dây trung tính N.
– Đèn Vàng: X1 đấu vào dây pha, X2 đấu vào trung tính N. Sẽ báo tín hiệu khi mạch điều khiển được cấp nguồn.
– Đèn Xanh T: X1 đấu với tiếp điểm thường mở 4 của nút nhấn ONT, X2 sẽ đấu vào trung tính N. Tín hiệu sẽ được báo khi động cơ chạy thuận.
– Đèn Xanh N: X1 được đấu với tiếp điểm thường mở 4 của nút nhấn ONN, X2 đấu vào trung tính N. Được báo tín hiệu khi động cơ chạy nghịch.
– Đèn Đỏ: X1 đấu vào dây pha, X2 đấu với tiếp điểm 98 thường mở của Rơ le nhiệt. Báo tín hiệu khi động cơ bị quá tải.
Thành Thái Motor- Chuyên cung cấp các loại thiết bị điện, động cơ giá rẻ
Thành Thái Motor tự hào là nơi chuyên cung cấp các loại thiết bị điện, động cơ chính hãng, chất lượng có giá thành tốt trên thị trường hiện nay. Chúng tôi luôn tự hào là một trong những doanh nghiệp có nhiều năm hoạt động trong ngành động cơ điện, máy bơm để có thể cung cấp cho quý khách hàng những sản phẩm tối ưu nhất, phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Ngoài ra thì chế độ bảo hành cũng như chất lượng phục vụ của chúng tôi cũng được các quý khách hàng đánh giá là tốt hơn nhiều so với các doanh nghiệp khác. Liên hệ ngay Thành Thái Motor để được tư vấn và hỗ trợ.